Hành kinh thổ huyết, nục huyết (chảy máu mũi)
Trước 1-2 ngày hành kinh hoặc chính lúc đang hành kinh hoặc sau khi hành kinh rồi mà xuất hiện chứng thổ huyết hoặc nục huyết có tính chất chu kỳ thì gọi là hành kinh thổ huyết, hành kinh nục huyết. Vì loại bệnh này thường làm cho kinh ra ít hoặc không ra giống như kinh đi nghịch lên, cho nên người xưa cũng gọi là “nghịch kinh” hoặc “đảo kinh”.
Mục lục bài viết
NGUYÊN NHÂN BỆNH
Nguyên nhân bệnh này phần nhiều vì huyết nhiệt, khí nghịch lên mà gây ra, mà nhân tố dẫn đến huyết nhiệt, khí nghịch rất thường thấy có 3 loại sau đây:
- Huyết nhiệt
Vì ngày thường ham ăn những thức ăn cay nóng như hạt tiêu, gừng, hoặc uống thứ thuốc cay nóng nhiều quá đến nỗi nhiệt đọng lại ở nội tạng làm tổn hại các dương lạc.
- Âm hư
Thể chất vốn yếu, âm huyết Vốn hư, âm hư hoả mạnh, bức huyết đi ngược lên.
- Can nhiệt
giận dữ động đến can hoả mà huyết theo khí nghịch lên.
BIỆN CHỨNG
- Chứng huyết nhiệt
Trước hành kinh hoặc đang hành kinh, thường có thổ huyết hoặc nục huyết, số lượng nhiều màu sắc đỏ, mặt hồng môi đỏ, tâm phiền hay giận, miệng khô họng ráo, đêm ngủ không yên, hoặc mình hơi nóng, hoặc đại tiện khô bón, tiểu tiện ngắn vàng, lưỡi đỏ rêu vàng mà khô, mạch hồng sác.
- Chứng âm hư
Giữa kỳ kinh hoặc sau kỳ kinh thổ huyết hoặc đổ máu mũi, hành kinh trước hoặc sau, chợt có khi đúng kỳ; đầu choáng tai ù, có lúc sốt cơn hoặc ho môi đỏ mà khô, lưỡi đỏ bầm không rêu, mạch tế, sác.
- Can nhiệt
Trước kỳ hành kinh hoặc đang kỳ hành kinh, thường có thổ huyết, đầu choáng tai ù, thường sốt cơn, tâm phiền, miệng khô, uất ức hay giận, thấy kinh trước kỳ, lượng ít hoặc dừng lại, bế lại, môi đỏ rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.
CÁCH CHỮA
Cách chữa bệnh này cốt làm cho mát, và nên dẫn huyết đi trở xuống, vì huyết nhiệt thì nên thanh nhiệt lương huyết dùng “Cầm liên tứ vật thang” (1) dùng nhiều Sinh địa và gia những vị Đại, Tiểu kế sao đen, Ngưu tất, Đan sâm, mà chữa; âm hư nên giáng hoả dùng “Thuật kinh thang” (2) để chữa; can uất thì nên thanh can tả nhiệt và dùng thêm những vị hành khí thư uất, như “Đan chi tiêu giao tán” (3) làm chủ.
PHU PHƯƠNG
- Cầm liên tứ vật thang (Xem ở chương Kinh nguyệt không đều)
- Thuật kinh thang (Phó thanh chủ nữ khoa)
Sinh địa 20g Bạch linh 12g
Đương quy 8g Sa sâm 12g
Bạch thược 8g Hắc kinh giới tuệ 8g
Đan bì 8g
Sắc uống.
- Đan chi tiêu giao tán (Xem ở kinh nguyệt không đều)