Nguyên nhân mờ mắt

Chia sẻ tin này:

Mờ mắt là  một triệu chứng quan trọng trong nhãn khoa. Trước một trường hợp  mờ mắt cần  khám có hệ thống để tìm  ra nguyên nhân.
1. NHỮNG VIỆC CẦN LÀM ĐỂ CHẨN ĐOÁN TRƯỚC MỘT TRƯỜNG HỢP MỜ MẮT
– Cần  hỏi  bệnh nhân xem  mờ  mắt xảy ra khi  nào, mờ  từ  từ  hay  đột ngột? .Hỏi  tiền  sử bệnh nhân và gia đình (các  bệnh tại mắt và các bệnh toàn thân có liên  quan).
– Khám bệnh:
+ Đo thị  lực nhìn xa và nhìn gần
+ Nếu  thị  lực  thấp hơn  7/10 thử  cho  bệnh nhân nhìn qua kính lỗ,  nếu  thị  lực  tăng lên  thì  cho  bệnh nhân đo khúc xạ, thử  kính, nếu  thị  lực không tăng  phải tiếp  tục  tìm nguyên nhân các bệnh ở mắt
+ Khám phần trước và sau nhãn cầu  (bằng sinh hiển vi và máy  soi đáy  mắt).
+ Đo thị  trường, ám  điểm, điểm mù  nếu  cần.
+ Làm  các  khám nghiệm cận  lâm  sàng: siêu âm, điện võng  mạc , chụp mạch huỳnh quang, chụp Xquang các  xoang, sọ não, chụp cắt lớp,  chụp cộng  hưởng từ…
2. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY MỜ MẮT TỪ TỪ
2.1. Mờ mắt do tật khúc  xạ
2.1.1. Cận thị
– Nguyên  nhân do:  khúc xạ giác  mạc, do  thể  thuỷ tinh, do  trục trước sau nhãn cầu  dài hơn  bình thường nên  ảnh của  vật hiện ở trước võng mạc.
-Triệu chứng: nhìn xa kém, hay  nheo mắt , nhức mỏi  mắt.
Khám mắt có  thể  thấy  mắt lồi  trong trường hợp  cận  thị nặng, khi  soi  đáy  mắt phải điều chỉnh thêm kính phân kỳ để  thấy  rõ hình ảnh đáy  mắt, trường hợp  cận  thị  nặng có thể  thấy  dấu hiệu thoái hoá  hắc  võng mạc do cận  thị…
Siêu âm  mắt giúp  đánh giá trục nhãn cầu, tình trạng thoái hoá  dịch kính võng mạc…
– Điều  trị: Người cận  thị phải đeo  kính cầu  phân kỳ, chọn số kính thấp nhất cho  thị  lực cao  nhất . Có thể  điều trị phẫu thuật hoặc laser để điều chỉnh.
– Cận  thị  nặng có thể  có các  biến chứng: đục  dịch kính, bong  võng mạc ,thoái hoá  võng mạc…

Hình ảnh mắt cận thị
2.1.2. Viễn thị
– Nguyên  nhân: do  khúc xạ giác  mạc, thể  thuỷ tinh, do  trục trước sau nhãn cầu  ngắn hơn  bình thường nên  hình ảnh hiện ra sau võng mạc (Hình 2).
– Triệu chứng: nếu  viễn  thị  nhẹ  nhìn xa  có  thể bình thường, nếu  viễn  thị  nặng thì  cả nhìn xa và gần  thị  lực đều  giảm, người  viễn  thị hay  điều tiết kéo  dài  nên  hay  nhức mỏi mắt, có thể  gây lác điều tiết.

Hình ảnh mắt viễn thị

Khám mắt có  thể  thấy giỏc  mạc nhỏ, tiền  phũng nụng, soi  đáy  mắt phải điều chỉnh kính hội  tụ  để  thấy  rừ hỡnh ảnh đỏy  mắt, cú  thể thấy  hỡnh ảnh gai thị nhỏ  hoặc bỡnh thường, khụng thấy  hỡnh ảnh thoỏi hoỏ  hắc  vừng  mạc.
– Điều  trị: Cần  đeo  kính hội  tụ, chọn số  kính tối  đa  cho  thị  lực  cao  nhất. Có thể  dùng laser excimer điều trị viễn thị
2.1.3. Lon thị
– Nguyên  nhân: Do  bán kính độ  cong  giác  mạc không đều  nhau trên các  kinh tuyến nên  khúc xạ theo các kinh tuyến cũng  khác nhau.
– Triệu chứng: giảm  thị  lực,  nhìn hình thường méo  mó  biến dạng.
– Điều  trị: điều chỉnh bằng kính trụ. Có thể  phẫu thuật rạch giác mạc, laser excimer
2.2. Mờ mắt do rối loạn  điều  tiết: lão thị
– Nguyên  nhân: do  thay  đổi  khúc xạ  ở người  trên 40  tuổi  do  giảm  khả năng điều tiết của  thể  thuỷ tinh. Độ lão  thị  tăng dần theo tuổi, người  cận  thị lão  thị  xuất hiện chậm hơn, ngược lại người  viễn thị  lão thị  xuất hiện sớm hơn.
– Triệu chứng: Người  lão  thị  nhìn gần  không rõ, khi  đọc  sách báo  thường phải đưa ra xa để nhìn cho  rõ.
– Điều  trị bằng kính cầu  hội  tụ để nhìn gần  (kính lão).

2.3. Mờ mắt do các bệnh  ở mắt
2.3.1.Bệnh ở phần trước nhãn cầu
– Giác  mạc: sẹo  đục  giác  mạc do  viêm  loét,  chấn thương, biến chứng mắt hột,suy dinh dưỡng.. .
Điều  trị bằng phẫu thuật ghép  giác mạc.
– Bệnh glôcôm góc mở:  thu hẹp  thị  trường, lừm  teo  gai thị  và giảm  thị lực  muộn. Mắt thường không đỏ,  không đau nhức.
Điều  trị bằng tra thuốc hạ  nhón ỏp,  laser, phẫu thuật lỗ dũ.
– Viêm  mống mắt thể mi  thể  mãn tính: cương  tụ  rìa, tủa giác  mạc, dấu hiệu Tyndall tiền  phòng, co đồng tử,  dính và xuất tiết mống mắt.
Điều  trị bằng thuốc chống viờm  corticoid, atropin làm  gión  đồng tử  chống dính, liệt điều tiết giảm  tiết thể  mi.
– Đục  thể  thuỷ tinh
+ Đục  thể  thuỷ tinh người  già : hai  mắt mờ  từ từ , không đỏ,  không đau nhức
+ Đục  thể  thuỷ tinh bẩm sinh : thường bị hai  mắt, nên  mổ  sớm để tránh nhược thị,
+ Đục  thể  thuỷ tinh bệnh lý: do đái  tháo đường, bệnh Tetani, viêm  màng bồ đào.. .
+ Đục  thể  thuỷ tinh thứ  phát sau mổ  thể thuỷ tinh ở trẻ em  hoặc người  trẻ
Điều  trị bằng thay thể  thuỷ tinh nhân tạo.

Hình ảnh đục thủy tinh thể ở người già

2.3.2. Bệnh ở phần sau nhãn cầu
– Vẩn đục  dịch kính do viêm  hắc  võng mạc , xuất huyết dịch kính , thoái hoá  dịch kính ở người  có tuổi….Bệnh nhân có cảm giác  sương mù  hoặc ruồi bay  trước mắt,  soi  đáy mắt thấy  có thể  chơi  vơi trong buồng dịch kính.
– Mờ mắt do các  bệnh của  võng mạc và thị thần kinh :
+ các  viêm  hắc  võng  mạc : lan  toả  hoặc thành ổ,  có  những đám xuất tiết,  viêm  phù hoặc thay  đổi  sắc tố.
+ các  bệnh toàn thân như cao  huyết áp,  đái  tháo đường , viêm  thận …  có  thể  gây ra những thay  đổi  quan trọng ở đáy  mắt (  xem  thêm bài  mắt và các  bệnh toàn thân )
+ bệnh sắc  tố võng  mạc gây ra quáng gà, thị  trường co hẹp, có những đám sắc  tố đen hình tế bào  xương  ở vùng  chu  biên của  võng  mạc và quanh các  mạch máu, gai thị  bạc màu, hệ thống động mạch của  võng mạc co nhỏ.
+ các  tổn  hại  của  vùng  hoàng điểm ( viêm  phù, thoái hoá  hoàng điểm ở người  trẻ và người  già, chấn thương) gây ra ám  điểm trung tâm. Soi  đáy  mắt thấy  vùng  hoàng điểm bị cương tụ,  mờ  ánh trung tâm, có xuất huyết, xuất tiết.. .
+ viêm  thị  thần kinh với biểu hiện gai  thị  phù, cương tụ,  bờ  gai  mờ,  tĩnh mạch võng mạc giãn,  cương  tụ,  có thể  có xuất huyết cạnh gai.  Viêm  thị  thần kinh có thể  dẫn đến teo gai thị,  gai thị  bạc  trắng.
– Mờ mắt do  vỏ não  xảy ra do  một khối u , chấn thương vùng  chẩm, bệnh nhân bị mù hoặc bán manh, xong  phản xạ đồng tử với ánh sáng vẫn  tốt.
– Mờ mắt do thiếu vitamin A gây ra quáng gà, thị  trường thu hẹp.
2.3.3. Lác
Lác  cơ  năng: do  trục thị giác  bị  lệch  nên   hình ảnh của  vật không rơi đúng vào  hai hoàng điểm của  hai  mắt, dần dần mắt lác  sẽ  bị loại  ra khỏi sự  nhìn, thị  lực  giảm  dần dẫn đến  nhược thị.
Khám thấy  hai  mắt không thẳng trục, mắt có thể lác vào trong, ra ngoài hoặc lác đứng.
Điều  trị: bằng kính đeo  chỉnh quang, tập luyện tránh nhược thị,  phục hồi  thị  giác  hai mắt, hoặc phẫu thuật lác.  Cần  điều trị sớm trước 6 tuổi  để  tránh nhược thị  ( mờ  một mắt do không dùng đến  mắt đó)
3. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY MỜ MẮT NHANH
3.1. Mờ mắt do các tổn hại thấy được ở đáy mắt
3.1.1. Tắc động mạch trung tâm võng mạc
– Là bệnh cấp  cứu, nguyên nhân do bệnh nhiễm trùng, bệnh tim  mạch…
– Triệu chứng: Thị  lực giảm  đột ngột, mắt không đỏ,  không đau nhức.
Soi đáy  mắt: vùng  võng mạc thuộc động mạch tắc  bị phù trắng, hoàng điểm có màu đỏ thẫm ( dấu hiệu hoàng điểm anh đào  )
– Cần  điều trị cấp  cứu  bằng các  thuốc giãn  mạch (divascol,nitroglyxerin uống…) sau đó tìm  nguyên nhân để  điều trị. Cần  điều trị sớm ngay  từ những giờ  đầu, tuy  vậy  tiên lượng  bệnh rất nặng.
3.1.2. Tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc:
– Nguyên  nhân thường do bệnh cao  huyết áp,  nhiễm trùng, tim  mạch.. .
– Triệu chứng: Thị  lực giảm  trong vài ngày

Soi  đáy  mắt : tĩnh mạch trung tâm giãn  to,  phình từng  đoạn, vùng  đĩa  thị  có  những đám xuất huyết, xuất tiết ( hình ảnh miệng núi  lửa  phun)
– Biến  chứng: có  thể  gặp  biến chứng tăng  sinh tân  mạch, xuất huyết dịch kính, bệnh glôcôm tân mạch…
– Điều  trị nguyên nhân, tiêu  máu, tăng tưói  máu võng  mac, điều trị quang đông laser vừng  mạc, ỏp lạnh đông, điều trị biến chứng.. .
3.1.3. Viêm thị thần kinh cấp
– Nguyên  nhân:  Thường do nhiễm trùng, viêm  xoang,
– Triệu chứng: Thị  lực giảm  nhanh, thường có ám  điểm trung tâm. Soi đáy  mắt: Phù đĩa  thị và võng mạc quanh đĩa  thị.
– Điều  trị nguyên nhân, chống viêm,  giảm  phù

Hình ảnh viêm thị thần kinh cấp tình

3.1.4. Bong võng mạc:
– Nguyên  nhân: cận  thị  nặng, chấn thương…
– Triệu chứng: Lúc  đầu có  thể  thấy  chớp sáng trước mắt, nhìn mọi  vật biến dạng, thị lực giảm, thị  trường thay  đổi
Soi  đáy  mắt: ánh đồng tử  có  màu xám  nhạt tương ứng  vùng  bong, võng  mạc bong  lồi ra phía trước có khi  thành múi, các  mạch máu uốn theo các  múi.
– Điều  trị bằng phẫu thuật, mục đích hàn gắn  vết rách, tháo dịch dưới  vừng  mạc, ấn độn củng  mạc hoặc cắt dịch kính ấn  độn võng  mạc từ  phía trong bằng khí  hoặc dầu silicon.
3.1.5. Bệnh Eales
Viêm thành tĩnh mạch xuất huyết ở người  trẻ, bệnh thường gây xuất huyết dịch kính và bệnh võng mạc phồn thịnh.

3.2. Mờ mắt nhanh  do các tổn thương không  thấy được ở đáy mắt
3.2.1. Bệnh thị thần kinh sau nhãn cầu cấp
–  Do viêm  , nhiễm độc  ( cồn  metylic, ethambutol… ), nguyên nhân tổn  thương ở xa cực sau nhãn cầu  nên  không thấy  biểu hiện bất thường ở đĩa  thị
– Thị  lực giảm  nhanh, hay  có ám  điểm trung tâm.
– Chẩn đoán bằng chụp Xquang, chụp cộng  hưởng từ,  đo sắc  giác.
3.2.2. Mù tâm căn histerie
– Thường gặp  ở phụ nữ  trẻ
– Thường mờ  cả hai  bên, phản xạ đồng tử vẫn  còn.
– Chẩn đoán sau khi  loại  trừ các  nguyên nhân khác
3.2.3. Mù do vỏ não
Xảy ra sau một chấn thương ở vùng  chẩm, bệnh nhân bị mù  nhưng ở nhãn cầu  không thấy  có  tổn  hại  gì. Thị  lực  có  thể  hồi  phục một phần hoặc bệnh để  lại  di  chứng vĩnh viễn.
Tài liệu tham khảo.
– Bài giảng Nhãn khoa – Đại học Y Hà Nội

Chia sẻ tin này:

Có thể bạn quan tâm

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận